Lệnh GTD là gì? Cách áp dụng lệnh và giao dịch trong chứng khoáng
Một khi đã tham gia vào việc thanh toán giao dịch, nhà đầu tư chứng khoáng sẽ cần tính đến kỹ năng và kiến thức quản trị thời hạn khá nhiều. Không chỉ khoảng chừng thời hạn thiết yếu để triển khai một lệnh thanh toán giao dịch đơn cử mà còn cần quản trị rủi ro đáng tiếc cũng như khung thời hạn tương quan đến những giải pháp thanh toán giao dịch đơn cử của nhà đầu tư.
Bạn xác định được mức giá kỳ vọng của cổ phiếu tuy nhiên lại không có thời gian theo dõi bảng giá và đặt lệnh mua bán liên tục? Đừng lo, Lệnh GTD sẽ giúp bạn mua bán theo mức giá mong muốn. Vậy cụ thể Lệnh GTD là gì? Lệnh GTD có ý nghĩa gì trong việc chơi chứng khoán? Cùng chúng tôi tìm hiểu thêm về loại lệnh này trong bài viết dưới đây nhé!
Lệnh GTD là gì?
Lệnh GTD (tiếng Anh: Good Till Canceled with Date Specified – GTD) là lệnh có hiệu lực trong thời gian thị trường mở cửa cho đến khi nó được thực hiện (Khớp hết toàn bộ, hết thời hạn hoặc người dùng hủy lệnh).
Securities-Corporate-Finance
GTD là gì? Là viết tắt của cụm từ “khả thi đến ngày cụ thể”. Lệnh cũng có thể áp dụng cho một thời gian hoặc ngày giờ cụ thể. Khi giao dịch trên thị trường tiền tệ, phần lớn các lệnh của nhà đầu tư thuộc loại lệnh GTD theo mặc định. Nhà giao dịch cần hoàn thành các lệnh ấy trước khi phiên ngày giao dịch đóng cửa. Nếu không, các lệnh đó sẽ tự động bị hủy bỏ.
Mặt khác, lệnh này cũng hoàn toàn có thể trở thành một công cụ để giám sát quản lý và vận hành quy trình thanh toán giao dịch. Các lệnh GTD giúp nhà đầu tư hoàn toàn có thể thanh toán giao dịch trong thời hạn dài hơn khi sau khi lệnh không được thực thi do tính thanh khoản kém của thị trường. Nói cách khác, lệnh GTD hoàn toàn có thể là một công cụ đắc lực cho những nhà đầu tư dài hạn mong ước thanh toán giao dịch nhiều loại gia tài hơn với mức giá cố định và thắt chặt .
Các mẹo giúp nhanh hiểu đươc lệnh GTD là gì
Đầu tiên, lệnh OTD là một công cụ tuyệt vời không chỉ dành cho các nhà đầu tư dài hạn mà còn cho người mới vào nghề lựa chọn giao dịch dài hạn. OTD giúp ta giữ nguyên vị thế với hiệu lực ngày giờ đã chọn thay vì tạo ra và thiết lập lệnh giao dịch mới ngày này qua ngày khác. Nói cách khác, nhà giao dịch có nhiều cơ hội giảm thiểu các công việc lặp đi lặp lại hàng ngày, giúp ta tiết kiệm được nhiều thời gian.
Thứ hai, lệnh GTD thuộc nhóm lệnh giao dịch dựa trên điều kiện. Nghĩa là việc thực hiện lệnh sẽ chỉ được khớp khi các thông số cần thiết và yếu tố thị trường nhất định được đáp ứng. Thường thì những thông số đó chủ yếu liên quan đến giá cả tài sản. Lệnh GDT chỉ có thể hết hạn theo ngày và giờ do nhà đầu tư chỉ định. Vì vậy, bạn chính là người được toàn quyền đặt ra những điều kiện đó.
Công dụng của lệnh GTD là gì?
Đầu tiên, lệnh OTD là một công cụ tuyệt vời không chỉ dành cho những nhà đầu tư dài hạn mà còn cho người mới vào nghề lựa chọn thanh toán giao dịch dài hạn. GTD giúp ta giữ nguyên vị thế với hiệu lực hiện hành ngày giờ đã chọn thay vì tạo ra và thiết lập lệnh thanh toán giao dịch mới ngày này qua ngày khác. Nói cách khác, nhà thanh toán giao dịch có nhiều thời cơ giảm thiểu những việc làm lặp đi lặp lại hàng ngày, giúp ta tiết kiệm ngân sách và chi phí được nhiều thời hạn .
Thứ hai, lệnh GTD thuộc nhóm lệnh giao dịch dựa trên điều kiện. Nghĩa là việc thực hiện lệnh sẽ chỉ được khớp khi các thông số cần thiết và yếu tố thị trường nhất định được đáp ứng. Thường thì những thông số đó chủ yếu liên quan đến giá cả tài sản. Lệnh GDT chỉ có thể hết hạn theo ngày và giờ do nhà đầu tư chỉ định. Vì vậy, bạn chính là người được toàn quyền đặt ra những điều kiện đó.
Lệnh GTD trong chứng khoán được sử dụng như thế nào?
Lệnh GTD hay còn gọi là lệnh nhiều ngày trong tiếng Anh được gọi là Good Till Canceled with Date Specified – GTD.
Lệnh GTD là lệnh có hiệu lực trong thời gian thị trường mở cửa cho đến khi nó được thực hiện (Khớp hết toàn bộ, hết thời hạn hoặc người dùng hủy lệnh)
Nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua/bán nhiều ngày tại mức giá mục tiêu mong muốn chỉ bằng 1 lần đặt lệnh duy nhất.
Đặc điểm nổi bật của lệnh GTD là gì ?
- Lệnh GTD chỉ nhận loại lệnh Limit.
- Ngày hết hạn là ngày lệnh của nhà đầu tư hết hiệu lực. Lệnh GTD có hiệu lực tối đa 30 ngày kể từ ngày đặt lệnh.
- Lệnh GTD của nhà đầu tư được đẩy ngay lên sàn trong giờ giao dịch nếu thỏa mãn điều kiện về giá và sức mua.
- Lệnh GTD khớp một phần sẽ kết thúc khi khối lượng đặt khớp hết hoặc đến ngày hết hạn hoặc khi nhà đầu tư hủy lệnh đã đặt.
- Nhà đầu tư có thể Hủy hoặc Thay đổi thông tin lệnh GTD (Giá, Khối lượng đặt) tại Sổ lệnh trong ngày.
Lợi ích đem lại cho người chơi của lệnh GTD là gì ?
Các lệnh GTD và GTC giúp trải nghiệm giao dịch/ đầu tư của bạn thuận tiện hơn. Đây là cách họ chứng minh có lợi:
- Bạn không cần phải đăng nhập mỗi ngày để đặt lệnh giới hạn trong phiên giao dịch.
- Bạn có thể linh hoạt hơn trong việc đặt hàng với thời gian dài hơn trong tâm trí.
- Những nỗ lực giám sát của bạn bị giảm sút.
- Nếu bạn là nhà đầu tư đang tìm cách bán/ mua số lượng cổ phiếu mong muốn ở mức giá mong muốn trong khung thời gian tùy chỉnh mà không cần nỗ lực một nửa – GTD và GTC là lựa chọn tốt nhất dành cho bạn.
Xem thêm bài viết: Delighted đi với giới từ gì? Cấu trúc, cách dùng đủ&đúng nhất
Ưu điểm khi sử dụng lệnh GTD là gì?
Không kiểm tra điều kiện đặt lệnh
Hệ thống sẽ không kiểm tra điều kiện tiền và chứng khoán nên dễ dàng đưa ra số lượng cổ phiếu mà mình muốn giao dịch với mức giá mong muốn.
Sửa/huỷ lệnh dễ dàng
Có thể sửa hoặc hủy lệnh GTD đã đặt một cách dễ dàng và nhanh chóng tại Sổ lệnh trong ngày. (nếu lệnh chưa khớp hoàn toàn)
Lệnh hết hiệu lực
Khi thỏa mãn 1 trong 3 điều kiện sau:
- Số lượng cổ phiếu đặt Mua/Bán được khớp hết hoàn toàn.
- Khi lệnh hết thời hạn theo ngày Nhà đầu tư đặt.
- Nhà đầu tư tự hủy lệnh.
Kích hoạt nhiều lần
Lệnh sẽ được kích hoạt và đẩy lên sàn ngay khi thỏa mãn điều kiện về tiền và chứng khoán thay vì chỉ được kích hoạt 1 lần/ngày.
24/7
Điểm vượt trội của lệnh GTD là Nhà đầu tư có thể đặt lệnh bất cứ thời gian nào trong ngày.
30 ngày
Hệ thống hỗ trợ Nhà đầu tư chọn ngày hiệu lực tự động là 15 ngày kể từ ngày đặt. Ngày hết hạn tối đa mà Nhà đầu tư có thể chọn là 30 ngày kể từ ngày đặt.
Nhược điểm khi sử dụng lệnh GTD là gì?
Nhược điểm của lệnh GTD là các nhà giao dịch có thể quên lệnh của họ, điều này có thể trở nên bất lợi do điều kiện thị trường thay đổi, do đó dẫn đến thua lỗ ngoài kế hoạch.
Một số lưu ý khi sử dụng lệnh GTD trên thị trường
Khi nhà giao dịch ấn định các điều kiện và thông số thiết lập điều kiện hết hạn của lệnh GTD, lệnh vẫn sẽ hoạt động trên hệ thống. Vì lý do này, nhà giao dịch nên chú ý đến một số tính năng sau:
- Nếu chưa được hoàn thành, lệnh sẽ bị hủy vào cuối phiên ngày, ngày tháng hoặc giờ phút cụ thể do nhà giao dịch chỉ định. Vì vậy, nhà đầu tư nên cân nhắc khi thiết lập GTD.
- Nhà giao dịch sẽ tận dụng tính linh hoạt mạnh mẽ của lệnh GTD vì ta có thể sử dụng khung thời gian ngắn hoặc dài vào giao dịch. Những khung thời gian đó sẽ xác định thời điểm kết thúc thực hiện tức hủy lệnh.
- Nhà đầu tư có thể cài đặt lệnh GTD ở mức giá và khối lượng giao dịch cố định.
- Nhà giao dịch không cần đăng nhập để vào lệnh mới mỗi ngày.
- Phí hoa hồng đối với mỗi giao dịch được tính riêng rẽ, ngay cả khi các lệnh đó chỉ khớp một phần.
Hạn chế duy nhất là một số nhà giao dịch có thể bỏ quên tất cả các lệnh GTD đã cài đặt trong quá trình giao dịch. Đó có thể là một sai sót đáng kể vì thị trường luôn biến động nhanh chóng. Để tránh sai sót không đáng có trên, nhà đầu tư hãy lưu giữ tất cả các lệnh OTD vào nơi an toàn và dễ nhớ.
Hướng dẫn đặt đơn đặt hàng GTD/ GTC trong ứng dụng?
Tìm kiếm tập lệnh của bạn.
Trên trang ‘Tổng quan về Script’, hãy nhấn vào ‘Mua’.
Nhập ‘Giá’ và ‘Số lượng’ và số lượng sẽ được cập nhật tự động.
Nhấn vào tùy chọn ‘GTD’ sau đó bạn có thể nhập ‘Ngày’ vào thời điểm bạn muốn lệnh của mình được thực hiện.
Nhấp vào ‘Mua’.
Xác minh chi tiết đơn đặt hàng của bạn và xác nhận đơn đặt hàng bằng cách nhấn vào ‘Có’.
Điều hướng đến ‘Đơn đặt hàng’ và truy cập ‘Đang chờ xử lý’.
Bằng cách nhấn vào ‘Chi tiết’, bạn có thể kiểm tra lại chi tiết đơn đặt hàng của mình.
Để sửa đổi đơn đặt hàng của bạn, hãy nhấn vào tùy chọn ‘Sửa đổi’ và để hủy đơn đặt hàng của bạn, hãy sử dụng tùy chọn ‘Hủy’.
Bạn có thể đặt Đơn hàng Đã hủy Tốt đến khi Tốt nhất theo cách tương tự. Thay đổi duy nhất là bạn phải chọn tùy chọn GTC thay vì GTD; và bạn sẽ không có đầu vào ngày cần thiết trong trường hợp này.
Lệnh Stop limit là lệnh gì?
Lệnh Stop limit hay lệnh giới hạn S là một giao dịch diễn ra trong một khoảng thời gian cụ thể kết hợp các đặc điểm của lệnh dừng và lệnh giới hạn nhằm mục đích giảm thiểu rủi ro có thể tồn tại trong giao dịch chứng khoán. Lợi ích của lệnh giới hạn dừng là nhà đầu tư có thể kiểm soát mức giá mà lệnh có thể được thực hiện.
Trước khi sử dụng lệnh giới hạn dừng, nhà đầu tư nên cân nhắc những điều sau:
Như với tất cả các lệnh giới hạn, lệnh giới hạn dừng có thể không được thực hiện nếu giá cổ phiếu di chuyển ra khỏi giá giới hạn đã chỉ định, điều này có thể xảy ra trong thị trường biến động nhanh.
Giá dừng và giá giới hạn cho lệnh giới hạn dừng không nhất thiết phải cùng một mức giá. Ví dụ: một lệnh giới hạn dừng bán với giá dừng là $ 3,00 có thể có giá giới hạn là $ 2,50. Một lệnh như vậy sẽ trở thành lệnh giới hạn hoạt động nếu giá thị trường đạt $ 3,00, tuy nhiên, lệnh này chỉ có thể được thực hiện ở mức giá $ 2,50 hoặc cao hơn.
Cũng giống như lệnh dừng, lệnh giới hạn dừng có thể được kích hoạt bởi một động thái giá ngắn hạn trong ngày dẫn đến giá thực hiện cho lệnh dừng thấp hơn đáng kể so với giá đóng cửa của cổ phiếu trong ngày. Nhà đầu tư nên xem xét cẩn thận rủi ro của những biến động giá ngắn hạn như vậy để quyết định có sử dụng lệnh dừng hay không và lựa chọn giá dừng cho lệnh.
Đối với lệnh dừng, các công ty môi giới khác nhau có thể có các tiêu chuẩn khác nhau để xác định xem giá dừng của lệnh giới hạn dừng đã đạt đến hay chưa. Một số công ty môi giới chỉ sử dụng giá bán cuối cùng để kích hoạt lệnh giới hạn dừng, trong khi những công ty khác sử dụng giá chào bán. Các nhà đầu tư nên kiểm tra với các công ty môi giới của họ để xác định tiêu chuẩn nào sẽ được sử dụng cho các lệnh giới hạn dừng.
Lệnh AOT là gì?
ATO hay còn được gọi là lệnh chuyển nhượng giao dịch là một giao dịch được sử dụng chủ yếu trong thị trường chứng khoán. Được đảm bảo bằng thế chấp (MBS) sẽ được công bố (TBA), trong đó nghĩa vụ thực hiện giao dịch kỳ hạn hiện có được một trong các đối tác giao cho bên thứ ba.
ATO thường được sử dụng để tránh phải giao chứng khoán hoặc nhận chuyển phát chứng khoán từ giao dịch TBA — hợp đồng mua hoặc bán MBS, một trái phiếu được bảo đảm bằng các khoản vay thế chấp vào một ngày cụ thể.
Cách thức hoạt động cơ bản của lệnh ATO
ATO về cơ bản là một thỏa thuận ba bên giữa người chuyển nhượng (thường là người khởi tạo các khoản thế chấp cơ bản), người được chuyển nhượng (nhà đầu tư) và một đại lý hoặc nhà môi giới. Người chuyển nhượng mong muốn chuyển các khoản thế chấp ra khỏi sổ sách để loại bỏ mối đe dọa từ các yếu tố như rủi ro lãi suất, rủi ro trả trước và rủi ro vỡ nợ.
Bên chuyển nhượng muốn rủi ro này biến mất sớm hơn là muộn do đó, một hàng rào được bán dưới dạng MBS trên thị trường TBA. Tuy nhiên, MBS vẫn phải được chuyển giao và ATO có thể là cách hiệu quả nhất để biến điều đó thành hiện thực.
Người khởi tạo thế chấp sử dụng ATO để tạo điều kiện thuận lợi cho việc định giá và mua toàn bộ khoản vay bởi bên thứ ba mà giao dịch TBA được chỉ định, với thỏa thuận rằng bên thứ ba sau đó sẽ giao MBS cho giao dịch TBA ban đầu, được thực hiện bởi người khởi tạo thế chấp như một hàng rào.
Nói cách khác, ATO cho phép người khởi tạo thế chấp nới lỏng vị thế phòng hộ của mình bằng cách chuyển nhượng nó cho bên thứ ba và đồng thời đồng ý bán một lượng khoản vay tương đương cho bên thứ ba đó. Giá mà toàn bộ khoản vay được bán cho bên thứ ba được xác định bằng giá giao dịch được ấn định.
Lệnh điều kiện là gì?
Đơn đặt hàng có điều kiện là đơn đặt hàng bao gồm một hoặc nhiều tiêu chí được chỉ định. Nói chung, lệnh có điều kiện đề cập đến các loại lệnh phức tạp hơn được sử dụng trong các chiến lược giao dịch nâng cao. Loại lệnh có điều kiện phổ biến nhất là lệnh giới hạn, chỉ định mức giá cố định ở trên (hoặc dưới) mà việc mua (hoặc bán) không thể diễn ra, mặc dù các điều kiện khác có thể tồn tại ngoài giá, chẳng hạn như thời gian thực thi lệnh (được gọi là thời gian bắt buộc) hoặc nếu đơn đặt hàng khác phải được hoàn thành trước khi đơn đặt hàng mới được kích hoạt.
Các lệnh có điều kiện là những lệnh sẽ chỉ được thực hiện hoặc kích hoạt trên thị trường nếu đáp ứng một số tiêu chí nhất định.
Lệnh giới hạn, lệnh dừng, lệnh giới hạn dừng và lệnh ngẫu nhiên là tất cả các ví dụ về lệnh có điều kiện.
Các lệnh không có điều kiện, chẳng hạn như lệnh thị trường, không có các hạn chế giống nhau.
Các lệnh có điều kiện không đảm bảo thực hiện toàn bộ hoặc một phần do các tiêu chí phải được đáp ứng.
Kết luận
Trên đây là tổng hợp thông tin về lệnh GTD là gì cùng thông tin về các lệnh khác trong chứng khoán như lệnh GTC, lệnh Stop limit hay ATO. Hy vọng rằng qua bài viết này các bạn sẽ hiểu hơn về lệnh GTD là gì và cùng đặc điểm, lợi ích của lệnh này trong chứng khoán.
Bài viết này không chứa và không được xem là chứa lời khuyên đầu tư, khuyến nghị đầu tư, ưu đãi hay mồi chào cho bất kỳ giao dịch tài chính nào. Trước khi đưa ra bất kỳ quyết định đầu tư nào, bạn nên tìm kiếm lời khuyên từ các cố vấn tài chính độc lập để đảm bảo bạn hiểu rõ các rủi ro trong ngành.
Ma Thiên Ký chúc bạn luôn luôn thành công trên mọi con đường bạn chọn!